I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-30/4/2012
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính ở Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN từ 35-90%, riêng sông Ba tại Củng Sơn do ảnh hưởng điều tiết của hồ chứa nên lưu lượng trung bình tuần cao hơn TBNN 310%; các sông khác ở Trung Bộ thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 15-50%; đặc biệt mực nước trên sông Mã tại Lý Nhân xuống mức 2,66 m (30/04), thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc (chi tiết xem bảng số liệu).
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long xuống dần theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 0,98m (ngày 23); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,07 m (ngày 23), đều cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,1-0,4 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,33 m (ngày 29); trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,54 m (ngày 29), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,3-0,35 m.
Trong tuần mực nước trên sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,58 m (ngày 29/04).
II. Dự báo từ ngày 01-10/05/2012.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Quảng Ngãi và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ; mực nước các sông khác ở Trung Bộ giảm dần. Lượng dòng chảy trên các sông ở khu vực Tây Nguyên tăng từ 10-15%; các sông khác ở Trung Bộ giảm hơn so với tuần trước.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính ở Nghệ An, Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN, các sông khác ở Trung Bộ thấp hơn TBNN cùng kỳ.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều và đạt mức cao nhất vào khoảng ngày 07-08/05. Mực nước cao nhất tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức: 1,05 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc ở mức 1,15 m, cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,15-0,3 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,3 m, tại Châu Đốc ở mức -0,5 m, đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,3-0,4 m.
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
288
|
<104cm
|
265
|
<134cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
234
|
>36%
|
195
|
>5%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
4.08
|
<15%
|
3.8
|
<32%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
157
|
>111%
|
120
|
>33%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
109
|
<47cm
|
115
|
<44cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
94.8
|
>309%
|
95
|
~
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
17.9
|
<30%
|
20
|
<32%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
53.8
|
>54%
|
58
|
>49%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
161
|
>91%
|
175
|
>75%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
98
|
>7cm
|
105
|
>14cm
|
Hmin
|
-33
|
<31cm
|
-30
|
<30cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
107
|
>20cm
|
115
|
>30cm
|
Hmin
|
-54
|
<37cm
|
-50
|
<33cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|